Xây Dựng Thiên Long

0965 565 579
xu ly moi truong
Japanese
chinese
Korean
English
Tiếng việt
Video
Hỗ trợ trực tuyến

0965 565 579 (Hotline bán hàng)

0899.450.339 (Tư vấn kỹ thuật)

Email: moitruongthienlongco@gmail.com

GIẢI THÍCH 4 CHỈ SỐ TRONG PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NƯỚC

Ngày đăng: 14-05-2025 | 16:22:26

GIẢI THÍCH 4 CHỈ SỐ TRONG PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NƯỚC

Những chỉ số như COD, BOD, TSS, TOC chính là những "nhân chứng" sống động, cho chúng ta biết về mức độ ô nhiễm và những tác động tiềm ẩn mà nguồn nước có thể gây ra cho hệ sinh thái và sức khỏe con người.

Việc giải mã ý nghĩa của từng chỉ số mang đến cái nhìn sâu sắc hơn về các khía cạnh ô nhiễm khác nhau. Hiểu rõ vai trò của từng chỉ số giúp chúng ta chẩn đoán chính xác tình trạng nguồn nước và đưa ra các giải pháp xử lý, bảo vệ môi trường hiệu quả và bền vững.

GIẢI THÍCH 4 CHỈ SỐ TRONG PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NƯỚC

 

Quy định giá trị các chỉ số

Hiện tại, các quy chuẩn chính sắp được áp dụng chính thức liên quan đến giới hạn COD trong nước thải bao gồm:

  • QCVN 14:2025/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt và nước thải đô thị,  khu vực dân cư tập trung. Quy định giá trị giới hạn các thông số ô nhiễm trong nước thải thuộc ba vùng xả nước thải lần lượt là cột A, cột B và cột C.
  • QCVN 25:2025 - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. Cũng được chia làm 3 vùng xả thải nhưng quy định mỗi vùng của quy chuẩn lại khác nhau.

 

>>> Tìm hiểu thêm: GIẢI PHÁP PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐÚNG CHUẨN

 

Chỉ số COD ( nhu cầu oxy hóa học )

Chỉ số này biểu thị lượng oxy cần thiết để oxy hóa hoàn toàn tất cả các hợp chất hữu cơ có trong một mẫu nước, bao gồm cả những chất dễ phân hủy sinh học và những chất khó hoặc không thể phân hủy sinh học. Quá trình oxy hóa này thường được thực hiện trong phòng thí nghiệm bằng cách sử dụng một chất oxy hóa mạnh, phổ biến nhất là Kali dicromat (K₂Cr₂O₇), trong môi trường axit mạnh và ở nhiệt độ cao.

Chỉ số COD đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ ô nhiễm hữu cơ của nguồn nước. COD là một chỉ số tổng quát phản ánh mức độ ô nhiễm hữu cơ tổng thể, cho biết lượng chất hữu cơ có trong nước, không phân biệt nguồn gốc hay khả năng phân hủy sinh học. Bằng cách so sánh giá trị COD của nước thải trước và sau xử lý, người ta có thể đánh giá được hiệu quả của các quy trình xử lý trong việc loại bỏ chất hữu cơ. Cảnh báo về các chất hữu cơ khó phân hủy.

 

4 chỉ số giá trị

 

Giá trị chỉ số COD được quy định cho chất lượng nước thải để kiểm soát mức độ ô nhiễm do các nguồn thải gây ra. Lấy đó làm cơ sở so sánh số liệu phân tích. Giá trị COD cho phép trong nước thải tại Việt Nam được quy định cụ thể trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) là khác nhau.

 

Bảng chỉ số COD trong 2 quy chuẩn kỹ thuật

Chỉ số COD

Lưu lượng xả thải F ≤ 2 000 m³/ngày

Lưu lượng xả thải 2 000 < F ≤ 20 000 m³/ngày

Lưu lượng xả thải F > 20 000 m³/ngày

Phân vùng xả thải

A

B

C

A

B

C

A

B

C

QCVN 14:2025

≤ 80  

≤ 90

≤ 110

≤ 60

≤ 80

≤ 90

≤ 50

≤ 60

≤ 80

QCVN 40:2025

≤ 65

≤ 90

≤ 130

-

-

-

≤ 60

≤ 70

≤ 90

Chỉ số BOD (Nhu cầu oxy sinh hóa) 

Hiện lên như một thước đo tinh tế, hé lộ khả năng tự làm sạch của môi trường nước thông qua hoạt động của vi sinh vật. Chỉ số này định lượng nhu cầu oxy mà các "chiến binh" vi sinh vật hiếu khí cần để "tiêu hóa" các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học.

Một chỉ số BOD thấp tựa như một lời khẳng định về sự trong lành của nguồn nước, nơi mà gánh nặng ô nhiễm hữu cơ không quá lớn, tạo điều kiện cho một hệ sinh thái thủy sinh khỏe mạnh. BOD₅ mang ý nghĩa rằng giá trị thông số thu được sau khoảng thời gian ủ mẫu là 5 ngày.

Mối tương quan giữa BOD và COD (Nhu cầu oxy hóa học) mở ra một cánh cửa sâu hơn để thấu hiểu bản chất của các chất hữu cơ trong nước. Vì COD đo lường cả chất hữu cơ dễ và khó phân hủy sinh học, nên giá trị BOD luôn nhỏ hơn hoặc bằng COD. Tỷ lệ vàng BOD/COD trở thành một "chỉ dấu" quan trọng, tiết lộ mức độ sẵn sàng của các chất hữu cơ cho quá trình phân hủy sinh học. 

 

Thứ tự theo mức độ ảnh hưởng

 

Tỷ lệ thấp hơn 0.3 lại là lời cảnh báo về sự hiện diện của các hợp chất hữu cơ "cứng đầu", đòi hỏi những phương pháp xử lý phức tạp và tốn kém hơn để trả lại sự trong sạch cho nguồn nước. Còn tỷ lệ lớn hơn 0.5 thì thể hiện các chất hữu cơ hiện diện trong nguồn nước dễ dàng được xử lý bằng các biện pháp sinh học.

 

Bảng chỉ số BOD₅trong 2 quy chuẩn kỹ thuật

Chỉ số

Lưu lượng xả thải F ≤ 2 000 m³/ngày

Lưu lượng xả thải 2 000 < F ≤ 20 000 m³/ngày

Lưu lượng xả thải F > 20 000 m³/ngày

Phân vùng xả thải

A

B

C

A

B

C

A

B

C

QCVN 14:2025

≤ 30

≤ 40

≤ 50

≤ 25

≤ 30

≤ 35

≤ 20

≤ 25

≤ 30

QCVN 40:2025

≤ 40

≤ 60

≤ 80

-

-

-

≤ 30

≤ 50

≤ 60

Chỉ số TSS ( Tổng chất rắn lơ lửng )

Chỉ số TSS là chỉ tiêu đo tất cả lượng chất rắn không có khả năng hòa tan trong nước thải như các vật chất cát, bùn, rác thải hữu cơ. Các chất này ở trạng thái lơ lửng trong khối lượng nước thải. Tiến hành đo lường chỉ số TSS để xác định mật độ vật chất lơ lửng hiện diện, từ đó mà đánh được tình trạng ô nhiễm của nguồn nước thải.

Mức giá trị chỉ số TSS phản ánh sắc độ và khả năng hiệu quả khi xử lý nước thải. Lượng chất rắn lơ lửng chính là tác nhân gây nên tình trạng đục vẩn, dễ dàng nhận thấy tính ô nhiễm của lượng nước thải. Tổng lượng vật chất này còn gây trở ngại trong việc xử lý nước thải. Trong một số hệ thống tạo ra những tình huống bất cập như việc tắc nghẽn vật liệu lọc hoặc tràn ngược làm bít tắc đĩa phân phối khí.

Dựa vào chỉ số TSS đo đạc được sau khi phân tích chất lượng nước đầu vào mà thực hiện kế hoạch tính toán thể tích và công suất vận hành của các bể xử lý nước thải. Với thể tích và công suất tính toán chuẩn sẽ đảm bảo đạt hiệu quả chất lượng nước đầu ra.

 

Bảng chỉ số TSS trong 2 quy chuẩn kỹ thuật

Chỉ số TSS

Lưu lượng xả thải F ≤ 2 000 m³/ngày

Lưu lượng xả thải 2 000 < F ≤ 20 000 m³/ngày

Lưu lượng xả thải F > 20 000 m³/ngày

Phân vùng xả thải

A

B

C

A

B

C

A

B

C

QCVN 14:2025

≤ 50

≤ 60

≤ 70

≤ 40

≤ 50

≤ 60

≤ 30

≤ 40

≤ 50

QCVN 40:2025

≤ 40

≤ 80

≤ 120

-

-

-

≤ 30

≤ 60

≤ 80

Chỉ số TOC

Chỉ số TOC hay tổng carbon hữu cơ, là một thông số phân tích hiện đại dùng để định lượng tổng lượng carbon có nguồn gốc xuất phát từ các hợp chất hóa học tồn tại trại trong lượng nước thải. TOC trực tiếp đo lường hàm lượng nguyên tố carbon là "bộ khung" cấu tạo nên các phân tử hữu cơ đó, không phụ thuộc tính chất phân hủy dựa trên tổng oxy.

 

>>> Tìm hiểu thêm: TÍNH TOÁN VẬN HÀNH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI

 

Đo lường trực tiếp nên quá trình phân tích chỉ số để đưa ra những nhận xét tổng thể và kiểm định chất lượng nước đầu ra diễn ra vô cùng nhanh chóng, mà còn phát giác ra lượng tạp chất ô nhiễm một cách hiệu quả. Chỉ số mang lại công dụng cao trong việc hoàn thành nhiệm vụ giám sát và kiểm định thành phần nước thải chứa hợp chất khó phân giải, bền vững.

 

Bảng chỉ số TOC trong 2 quy chuẩn kỹ thuật

Chỉ số TOC

Lưu lượng xả thải F ≤ 2 000 m³/ngày

Lưu lượng xả thải 2 000 < F ≤ 20 000 m³/ngày

Lưu lượng xả thải F > 20 000 m³/ngày

Phân vùng xả thải

A

B

C

A

B

C

A

B

C

QCVN 14:2025

≤ 40

≤ 45

≤ 55

≤ 30

≤ 40

≤ 45

≤ 25

≤ 30

≤ 40

QCVN 40:2025

≤ 35

≤ 50

≤ 75

-

-

-

≤ 25

≤ 640

≤ 50

Dịch vụ xử lý môi trường - Công ty TNHH Đầu tư Phát Triển TM XD Thiên Long

Nếu doanh nghiệp của bạn đang trăn trở trong việc lựa chọn giải pháp xử lý nước thải phù hợp, lo ngại nguy cơ vi phạm quy chuẩn kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả vận hành và lợi nhuận lâu dài — hãy để Thiên Long đồng hành tháo gỡ bài toán đó.

Chúng tôi lấy uy tín làm nền tảng, mỗi công trình lắp đặt đều được triển khai với sự chỉn chu và tâm huyết, sử dụng vật tư đạt chuẩn và ứng dụng công nghệ tiên tiến hàng đầu. Thiên Long cam kết mang đến giải pháp xử lý môi trường tối ưu, tiết kiệm chi phí và đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt các quy định hiện hành.

Mọi nhu cầu hợp tác thi công hệ thống xử lý nước thải hay các hạng mục môi trường khác, vui lòng liên hệ trực tiếp qua HOTLINE: 0965 565 579 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.

Hãy gọi cho chúng tôi
Chat với chúng tôi qua zalo
Facebook messenger

0965 565 579

Hỗ trợ online